Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyên đề vật lí 12. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Chuyên đề vật lí 12. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2023

Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Có nhiều cách giải bài tập giao thoa ánh sáng, nhưng đối với các bài tập trắc nghiệm, dùng máy tính casio có lẽ là phương án hợp lý nhất. Việc sử dụng máy tính bỏ túi casio giải bài tập giao thoa ánh sáng rất nhanh và dễ, nó biến những bài toán khó thành đơn giản, bất kể học sinh nào cũng có thể làm một cách dễ dàng. Bài viết này, tôi sẽ minh họa việc giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio sao cho bạn dễ hiểu nhất, với những bài toán thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng được lấy từ những đề thi THPT quốc gia hoặc những đề thi minh họa trước đây, đồng thời chia sẻ với các bạn những bài toán mới có tính xu hướng cho đề thi những năm tới.


Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio
Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio


Phương pháp giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Vân giao thoa trên màn cách vân trung tâm một khoảng $x$ ($x$ được gọi là tọa độ của vân giao thoa), thì \begin{align} x=k\frac{\lambda D}{a}\tag{1}\label{1} \end{align} Suy ra \begin{align} \lambda=\frac{ax}{kD}\tag{2}\label{2} \end{align} Trong đó $\lambda$ chỉ có giá trị trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm, còn $k$ là số nguyên.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng thực tế, số vân trên màn không nhiều, nên giá trị $k$ không lớn hơn 20.
Sử dụng máy tính Casio để giải bài toán giao thoa ánh sáng thực ra là dùng máy tính để thử đáp án. Có hai trường hợp thử như sau:
Trường hợp 1, biết $x$ tìm $\lambda$, bằng cách thử

$k$

$\lambda=\frac{ax}{kD}$

$1$

$\frac{ax}{D}$

$2$

$\frac{ax}{2D}$

$3$

$\frac{ax}{3D}$

$...$

$...$

$20$

$\frac{ax}{20D}$

Dò trên cột $\lambda$, những giá trị nào nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm thì chọn.
Trường hợp 2, biết $\lambda$ tìm $x$, bằng cách thử

$k$

$x=k\frac{\lambda D}{a}$

$1$

$\frac{\lambda D}{a}$

$2$

$\frac{\lambda D}{a}$

$3$

$\frac{\lambda D}{a}$

$...$

$...$

$20$

$20\frac{\lambda D}{a}$

Dò trên cột $x$, những giá trị nào thỏa mãn điều kiện bài toán thì chọn.

Các ví dụ minh họa giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Bài toán 1 (Đề minh họa lần 1 năm 2017). Tìm bước sóng của bức xạ cho vân sáng tại một điểm trên màn

Trong một thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Nguồn sáng phát ánh sáng trắng có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. M là một điểm trên màn, cách vân sáng trung tâm 2 cm. Trong các bức xạ cho vân sáng tại M, bức xạ có bước sóng dài nhất là
A. 417 nm.
B. 570 nm.
C. 714 nm.
D. 760 nm.

Bài toán đã cho đầy đủ, khoảng cách giữa hai khe Y-âng $a$, khoảng cách từ hai khe tới màn $D$ và tọa độ điểm M trên màn $x_\text{M}$. Tại M có thể có nhiều bức xạ cho vân sáng, nhưng ta cứ nói một cách tổng quát là tại M có vân sáng bậc $k$ của bức xạ $\lambda$. Khi đó ta có thể viết \begin{align} x_\text{M}=k\frac{\lambda D}{a}\\ \text{Hay}\ \lambda&=\frac{ax_\text{M}}{D}\times\frac{1}{k}\\ &=\frac{0\text{,}5.20}{2}\times\frac{1}{k} \end{align} Vì $k$ là những số nguyên, mà trong thí nghiệm Y-âng thì giá trị của $k$ cũng nằm trong khoảng $1,2,3,..20$ mà thôi. Nên ta có thể thay lần lượt $k=1$, $k=2$, ... vào công thức tính $\lambda$, nếu giá trị $\lambda$ tính ra lớn nhất nằm trong khoảng ánh sáng nhì thấy là ta lấy. Tuy nhiên việc thay lần lượt các giá trị $k$ để tính $\lambda$ chúng ta không phải làm, mà đã có máy tính Casio, với chức năng table. Hãy bắt đầu nhé!

  • Vào chức năng table(fx-580 thì Menu/8 hoặc fx-570 thì Mode/7).

  • Với $f\left(X\right)=$ nhập hàm của $\lambda$, trong đó $k$ tương ứng với biến $X$ trong table: $$f\left(X\right)=\frac{0\text{,}5.20}{2}\times\frac{1}{X}$$ Bấm phím $=$ xuất hiện $g\left(X\right)$ thì bấm $=$ tiếp để bỏ qua $g\left(X\right)$.

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả là bảng sau (bấm xuống để nhìn hết bảng):

Chọn bước sóng lớn nhất nằm trong vùng ánh sáng nhìn thấy
Hình 1: Có 7 bức xạ cho vân sáng tại M, đó là các bước sóng 0,3846 μ; 0,4166 μ; 0,4545 μ; 0,5 μ; 0,5555 μ; 0,625 μ; 0,7142 μ. Ta chọn bước sóng lớn nhất là 0,7142 μ.

Mỗi giá trị của $k$ ứng với một bước sóng cho vân cực đại tại M. Tuy nhiên chỉ có 7 bước sóng nằm trong vùng nhìn thấy (380 nm đến 760 nm). Theo đề bài thì ta chọn bước sóng dài nhất trong khoảng này là 0,7142 μ - phương án C.

Bài toán 2. Tìm số vân sáng giữa hai điểm trên màn

Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, hai khe hẹp cách nhau 1 mm, khoảng cách từ hai khe tới màn là 1 m. Chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng 500 nm và 750 nm. Tại M là vân sáng bậc 3 của bức xạ 500 nm và tại N là vân sáng bậc 10 của bức xạ 750 nm. Số vân sáng trong khoảng giữa M và N là
A. 12.
B. 13.
C. 14.
D. 15.

Bài toán này không phải tìm bước sóng như bài toán 1, mà tìm những vị trí có vân sáng. Tức là phải tìm \begin{align} x&=k\frac{\lambda D}{a}\\ &=k\frac{\lambda.1}{1}\tag{2.1}\label{2.1} \end{align} Vẫn chức năng table, cứ làm theo các bước sau đây rồi mình sẽ giải thích cụ thể:

  • Với $f\left(X\right)=$ nhập hàm (\ref{2.1}), trong đó $k$ được thay bằng $X$ trong table, còn $\lambda$ thì nhập bước sóng của bức xạ thứ nhất 0,5 (lấy đơn vị là μm cho tiện): $$f\left(X\right)=x*0.5$$ Bấm $=$ để sang hàm $g\left(X\right)$, ở đây cũng nhập công thức như $f\left(X\right)$ nhưng giá trị $\lambda$ thì thay bằng bước sóng của bức xạ thứ hai 0,75 μm. $$f\left(X\right)=x*0.75$$ Bấm phím $=$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Tìm số vân sáng giữa hai điểm xác định trên màn
Hình 2: Giá trị của hai cột $f\left(X\right)$ và $g\left(X\right)$ là tọa độ các vân sáng của cả hai bức xạ trên màn.

Vị trí vân sáng bậc 3 của $\lambda_1$ có tọa độ 1,5 mm, vị trí vân sáng bậc 10 của $\lambda_2$ có tọa độ 7,5 mm (khoanh đỏ trong hình). Trong khoảng giữa hai tọa độ này còn có các tọa độ khác: 2 mm; 2,25 mm; 2,5 mm; 3 mm (có hai giá trị 3 thì ta chỉ tính là một vân, đây là vân trùng); 3,5 mm; 3,75 mm; 4 mm; 4,5 mm (cũng vân trùng); 5 mm; 5,25 mm; 5,5 mm; 6 mm (vân trùng); 6,5 mm; 6,75 mm; 7 mm.
Có 15 vân sáng cần tìm.

Bài toán 3 (Đề thi THPT quốc gia 2017). Tìm bước sóng của một trong ba bức xạ cho vân sáng tại một điểm trên màn

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn quan sát, tồn tại vị trí mà ở đó có đúng ba bức xạ cho vân sáng ứng với các bước sóng là 440 nm, 660 nm và $λ$. Giá trị của $λ$ gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 570 nm.
B. 560 nm.
C. 540 nm.
D. 550 nm.

Hai bước sóng 440 nm và 660 nm cùng cho vân sáng tại một vị trí tức là ta có $$\frac{k_1}{k_2}=\frac{660}{440}=\frac{3}{2}=\frac{6}{4}=...$$ Tức là ta chỉ cần dùng máy tính Casio thử xem, tại vị trí vân sáng bậc 3, bậc 6, bậc 9, ... của bức xạ 440 nm xem có vị trí nào chỉ có 3 vân sáng hay không, vị trí nào thỏa mãn thì ta dừng lại ở đó.
Giả sử vân sáng $\lambda$ cần tìm là vân bậc $k$, ta phải có \begin{align} \lambda=\frac{3.440}{k}\\ \lambda=\frac{6.440}{k}\\ \lambda=\frac{9.440}{k}\\ ... \end{align} Máy tính chỉ có hai cột nên ta thử cột thứ nhất với bậc 3, cột thứ hai với bậc 6 trước đã.

  • $f\left(x\right)=\frac{3.440}{x}$,

  • $g\left(x\right)=\frac{6.440}{x}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Dùng máy tính Casio tìm bước sóng ánh sáng trong thí nghiệm Y-âng
Hình 3: Cột $f\left(x\right)$ là danh sách các bước sóng cho vân sáng tại vị trí vân bậc 3 của $\lambda_1$ và bậc 2 của $\lambda_2$. Cột $g\left(x\right)$ là danh sách các bước sóng cho vân sáng tại vị trí vân bậc 6 của $\lambda_1$ và bậc 4 của $\lambda_2$.

Ở cột $f\left(x\right)$ ứng với vị trí vân sáng bậc 3 của bước sóng 440 nm và bậc 2 của bước sóng 660 nm, tại đây không có bức xạ nhìn thấy nào cho vân sáng.
Ở cột $g\left(x\right)$ ứng với vị trí vân sáng bậc 6 của bước sóng 440 nm và bậc 4 của bước sóng 660 nm, tại đây có đúng một bức xạ nhìn thấy khác cho vân sáng, đó là vân sáng bậc 5 của bước sóng $\lambda=528\ \text{nm}$. Như vậy đến đây ta đã có thể chọn phương án C.
Nếu ở cột này tiếp tục không có bức xạ nhìn thấy nào cho vân sáng hoặc có nhiều hơn một bức xạ nhìn thấy khác cho vân sáng thì ta lại thử với $$ f\left(x\right)=\frac{9.440}{x}\\ f\left(x\right)=\frac{12.440}{x} $$ Và làm tương tự.

Bài toán 4 (Đề thi THPT quốc gia 2017). Tìm vị trí gần nhất có 5 bức xạ cho vân sáng trên màn

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng. Khoảng cách từ M đến vân trung tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,7 mm.
B. 6,3 mm.
C. 5,5 mm.
D. 5,9 mm.

Cách làm là, thử theo bảng 1. Tức là trong chức năng table của máy Casio, các hàm phải được nhập theo công thức tính $\lambda=\frac{ax_\text{M}}{kD}$. Trong công thức nhập này, bài toán đã cho $D=2\ \text{m}$, $a=1\ \text{mm}$, $k$ chính là biến $X$, còn lại tọa độ của điểm M là $x_\text{M}$ thì chưa có. Ta phải đọc đề lại một chút, sẽ thấy M là điểm gần vân trung tâm nhất. Đây là mấu chốt để tìm $x_\text{M}$.
Theo (\ref{1}) thì để có M gần vân trung tâm nhất, ta chọn \begin{align} x_\text{M}=\frac{k_\text{M}.0,38.D}{a}\tag{4.1}\label{4.1} \end{align} (vì bước sóng nhỏ nhất sẽ cho M gần vân trung tâm nhất). Vậy còn $k_\text{M}$ thì sao? Ta lại phải thử thôi. Vì có 5 bức xạ cho vân sáng tại M nên $k_\text{M}$ không thể nhỏ hơn 5, vậy ta thử từ $k_\text{M}=5$. Bắt đầu nào.
Thay (\ref{4.1}) vào (\ref{1}), rút gọn $D$ và $a$ đi ta suy ra \begin{align} \lambda=\frac{k_\text{M}.0,38}{k} \end{align} Vì table của các máy tính Casio hiện tại chỉ có tối đa 2 cột nên ta thử lần lượt cột 1 với $k_\text{M}=5$, cột 2 với $k_\text{M}=6$, như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{5\times0.38}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{6\times0.38}{X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả là

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 5 của bức xạ 380 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 6 của bức xạ 380 nm
Hình 4: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 5 của bức xạ 380 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 6 của bức xạ 380 nm.

Trên hình 4, ta dễ thấy trong cột thứ nhất (vị trí vân sáng bậc 5 của bức xạ 380 nm) chỉ có 3 bức xạ nằm trong vùng nhìn thấy cho vân sáng (khoanh đỏ). Còn trong cột thứ hai (vị trí vân bậc 6 của bức xạ 380 nm) chỉ có 4 bức xạ nằm trong vùng nhìn thấy cho vân sáng. Vậy cả hai vị trí này đều không thỏa mãn bài toán.
Bây giờ ta thử tiếp với hai vị trí ứng với vân bậc 7 và bâc 8 của bức xạ 380 nm. Bằng cách bấm vào nút AC để quay về nhập hàm, sau đó đổi số 5 bằng số 7 trong hàm $f\left(X\right)$ và đổi số 6 thành số 8 trong hàm $g\left(X\right)$, ta có bảng sau:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 7 của bức xạ 380 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 8 của bức xạ 380 nm
Hình 4: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 7 của bức xạ 380 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 8 của bức xạ 380 nm.

Vị trí vân sáng bậc 7 của bức xạ (cột $f\left(x\right)$) vẫn chỉ có 4 bức xạ cho vân sáng trong vùng nhìn thấy. Nhưng ở cột tiếp theo, tại vị trí vân sáng bậc 8 của bức xạ 380 nm thì có 5 bức xạ trong vùng nhìn thấy. Đây chính là vị trí ta cần tìm. Nó có tọa độ \begin{align} x_\text{M}=8\frac{0\text{,}38\times2}{1}=6\text{,}08\ \text{mm} \end{align}

Bài toán 5 (Đề thi THPT quốc gia 2018). Vị trí có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ cho vân tối

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng $λ$ biến thiên liên tục trong khoảng từ $400\ \text{nm}$ đến $760\ \text{nm}$ ($400\ \text{nm}\lt λ \lt 760\ \text{nm}$). Trên màn quan sát, tại M chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ ($\lambda_1\lt \lambda_2$) cho vân tối. Giá trị nhỏ nhất của $\lambda_2$ là
A. 667 nm.
B. 608 nm.
C. 507 nm.
D. 560 nm.

Đây cũng là bài toán tìm bước sóng nên ta cũng thử bằng bảng 1. Tức là cố định một vị trí để tìm tất cả các bức xạ cho vân sáng và vân tối trên vị trí đó. Bài toán không cho $D$ và $a$, tức là ta phải dùng hệ thức $\lambda=\frac{k_0\lambda_0}{k}$ (trong đó $\lambda_0$ là một bước sóng cho vân sáng hoặc vân tối bậc $k_0$ tại $M$). Điều quan trọng là cố định giá trị $\lambda_0$ và $k_0$ bằng bao nhiêu để thử tìm $\lambda$? Theo đề bài thì chỉ có hai giá trị bước sóng 400 nm và 760 nm, còn $k_0$ thì không có. Xin nhớ rằng, đây là phương pháp thử, nên ta thử thôi. Ta sẽ cố định $\lambda_0=400\ \text{nm}$ hoặc $\lambda_0=760\ \text{nm}$, còn $k_0$ là số nguyên nên ta cứ thử dần với $k_0=1$, $k_0=2$,... Ta sẽ chọn $\lambda_0=760\ \text{nm}$ nhé, vì thử $k_0$ từ giá trị nhỏ nhất nên ta lấy $\lambda_0$ lớn nhất.
Haizzz..... giá mà bảng của máy tính Casio có đến chục cột nhỉ, ta sẽ cho mỗi cột một giá trị $k_0$, tính một lần thì nhanh biết mấy. Tuy nhiên nó chỉ có hai cột, nên ta phải thử dần thôi.

  • Thử lần 1: Cột 1 lấy $k_0=1$, cột 2 lấy $k_0=2$

  • Thử lần 2: Cột 1 lấy $k_0=3$, cột 2 lấy $k_0=4$

  • ........................

Khi nào thấy trong một cột chỉ có 3 giá trị nằm trong khoảng từ 400 đến 760, trong 3 giá trị đó có 1 giá trị ứng với số thứ tự nguyên (vân sáng) và 2 giá trị ứng với số thứ tự bán nguyên (vân tối) là được. Trong 3 giá trị đó ta chọn giá trị lớn nhất.
Ta bắt đầu với máy tính Casio nào.
Nhưng trước hết cần chú ý rằng, ta tìm cả vân sáng và vân tối nên $X$ sẽ chạy từ 0,5 với bước chạy là 0,5 và kết thúc ở $X=14.5$. Như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{1\times760}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{2\times760}{X}$

  • Start: $0.5$, Bấm phím $=$.

  • End: $14.5$, Bấm phím $=$.

  • Step: $0.5$, Bấm phím $=$.

Kết quả là

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng và vân tối tại M, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng và vân tối tại M
Hình 5: Cột 1 chỉ có 2 giá trị bước sóng nằm trong khoảng từ 400 đến 760, cột 2 có 3 giá trị bước sóng trong khoảng này, và đặc biệt hai vân tối và một vân sáng.

Chà mới thử lần 1 mà đã có kết quả rồi. Ở cột 2 chỉ có 3 bước sóng thỏa mãn bài toán, trong đó hai vân tối ($k=2\text{,}5$ và $k=3\text{,}5$) và một vân sáng ($k=3$). Ta chọn bước sóng lớn nhất $$\lambda_2=608\ \text{nm}$$

Bài toán 6 (Đề thi tham khảo THPT quốc gia 2018). Tìm các bước sóng tại một vị trí chỉ có 4 vân sáng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn quan sát, tại điểm M có đúng 4 bức xạ cho vân sáng có bước sóng $735\ \text{nm}$; $490\ \text{nm}$; $λ_1$; $λ_2$. Tổng giá trị $λ_1 + λ_2$ bằng
A. 1078 nm.
B. 1080 nm.
C. 1008 nm.
D. 1181 nm.

Cũng giống như ở Bài toán 5, bài toán này cũng chạy giá trị $k$ để tìm bước sóng cho vân sáng tại điểm M. Tuy nhiên ta chưa biết chính xác vị trí điểm M. Bù lại ta lại biết 2 giá trị bước sóng 735 nm và 490 nm cho vân sáng tại M. Tức là ta có \begin{align} \frac{k_1}{k_2}=\frac{490}{735}=\frac{2}{3}\tag{6.1}\label{6.1} \end{align} Ở Bài toán 5 ta phải chọn một trong hai bước sóng 760 nm hoặc 400 nm rồi thử dần với $k_0$ từ 1, 2, 3, .... Nhưng ở đây ta có thể lấy một trong hai giá trị 735 nm hoặc 490 nm đều được. Khi đó, các giá trị $k_0$ chỉ là 2, 4, 6, 8, .... hoặc 3, 6, 9, 12, ....
Bắt đầu nhé, chọn $\lambda_0=735\ \text{nm}$, thử lần 1 với $k_0=2, k_0=4$, lần 2 với $k_0=6, k_0=8$, ....

  • $f\left(X\right)=\frac{2\times735}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{4\times735}{X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 2 của bức xạ 735 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 4 của bức xạ 735 nm
Hình 6: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 2 của bức xạ 735 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 4 của bức xạ 735 nm.

Ngay ở lần thử thứ nhất ta đã thấy trong cột 2 có đúng 4 bước sóng nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. Ngoài hai bước sóng đã cho là 735 nm và 490 nm thì còn hai bước sóng khác $\lambda_1=588\ \text{nm}$ và $\lambda_2=420\ \text{nm}$. Tổng giá trị hai bước sóng này là $$ \lambda_1+\lambda_2=588+420=1008\ \text{nm} $$

Bài toán 7 (Đề THPT quốc gia 2019). Tìm bước sóng khi biết 2 vị trí có vân sáng

Tiến hành thí nghiệm Yâng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng ($380\ \text{nm}\lt \lambda \lt 760\ \text{nm}$). Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1 m. Trên màn hai điểm A và B là vị trí vân sáng đối xứng với nhau qua vân trung tâm, C cũng là vị trí vân sáng. Biết A, B, C cùng nằm trên một đường thẳng vuông góc với các vân giao thoa, $AB = 6\text{,}6\ \text{mm}$; $BC = 4\text{,}4\ \text{mm}$. Giá trị của $\lambda$ bằng
A. 550 nm.
B. 450 nm.
C. 750 nm.
D. 650 nm.

Bài toán này thì ta đã biết chính xác tại A (có tọa độ $x_\text{A}=3\text{,}3\ \text{mm}$) và tại C (có tọa độ $x_\text{C}=7\text{,}7\ \text{mm}$) đều có vân sáng (với cùng một bước sóng). Hai cột trong bảng đủ để cho hai phép chạy $k$. Dò các giá trị trong hai cột, tìm được một giá trị nằm trong cả hai cột (tất nhiên phải nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm) thì đó chính là $\lambda$.
Ta vẫn chạy theo bảng 1, tức là chạy biến $X$ thay cho $k$ \begin{align} \lambda=f\left(X\right)=\frac{ax_\text{A}}{XD}\tag{7.1}\label{7.1}\\ \lambda=g\left(X\right)=\frac{ax_\text{C}}{XD}\tag{7.2}\label{7.2} \end{align} Nhập cụ thể như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{1\times3\text{,}3}{1\times X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{1\times7\text{,}7}{1\times X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại A, cột 2 là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại C
Hình 7: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại A, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại C.

Trong hai cột ta thấy có một giá trị bước sóng chung là $0\text{,}55\ \text{μm}$ (khoanh đỏ). Đây chính là bước sóng cần tìm $$\lambda=0\text{,}55\ \text{μm}=550\ \text{nm}$$

Bài toán 8 (Đề TN THPT năm 2022). Tìm số vân sáng giữa hai vân trùng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, chiều sáng hai khe đồng thời bằng hai bức xạ đơn sắc có bước sóng $410\ \text{nm}$ và $\lambda$ ($390\ \text{nm} \lt \lambda \lt 760\ \text{nm}$). Trên màn quan sát, $O$ là vị trí của vân sáng trung tâm. Nếu $\lambda = \lambda_1$ thì điểm $M$ trên màn là vị trí trùng nhau gần $O$ nhất của hai vân sáng, trong khoảng $OM$ (không kể $O$ và $M$) có 11 vân sáng của bức xạ có bước sóng 410 nm. Nếu $\lambda = \lambda_2$ ($\lambda_2 ≠ \lambda_1$) thì $M$ vẫn là vị trí trùng nhau gần $O$ nhất của hai vân sáng. Nếu chiếu sáng hai khe đồng thời chỉ bằng hai bức xạ có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ thì trong khoảng $OM$ (không kể $O$ và $M$) có tổng số vân sáng là
A. 16.
B. 20.
C. 22.
D. 18.

Giữa $M$ và O có 11 vân sáng của bức xạ 410 nm tức là điểm $M$ chính là vân sáng bậc 12 của bức xạ này. Như vậy ta đã biết chính xác vị trí điểm M, chỉ cần chạy $k$ để tìm các bước sóng cho vân sáng tại $M$ là được. Vẫn công thức \begin{align} 12\times 410=k\lambda\Rightarrow \lambda=\frac{12\times 410}{k}\tag{8.1}\label{8.1} \end{align} Bấm máy như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{12\times 410}{X}$,

  • Bỏ qua $g\left(X\right)=$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Chỉ một cột, cho các bước sóng có vân sáng tại M
Hình 8: Chỉ một cột, cho các bước sóng có vân sáng tại M.

Trong hình ta thấy có rất nhiều bức xạ nhìn thấy có thể cho vân sáng tại $M$, tuy nhiên chú tại $M$ là vân trùng gần $O$ nhất nên tỉ số giữa các bậc của các vân sáng là tỉ số tối giản. Ở đây bậc của bức xạ 410 nm là 12, trong các vân sáng trong cột chỉ có hai bậc 11 và 7 có thể tạo với 12 tỉ số tối giản. Hai bậc này ứng với hai bức xạ $$\lambda_1=702\text{,}85\ \text{nm}\\ \lambda_2=447\text{,}27\ \text{nm} $$ Nếu chỉ chiếu vào hai khe hai bức xạ $\lambda_1$ và $\lambda_2$ thì giữa vân trùng gần $O$ nhất (7 trùng 11) với $O$ có 6 vân sáng $\lambda_1$ và 10 vân sáng $\lambda_2$, tổng là 16 vân.

Bài toán 9 (Đề thi thử TN THPT năm 2023 của tỉnh Quảng Bình). Tìm độ chênh lệch giữa hai bước sóng ánh sáng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, màn quan sát cách mặt phẳng chứa hai khe một khoảng 1,5 m. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng tổng hợp gồm hai bức xạ có bước sóng $λ_1$ và $λ_2$ ($410\ \text{nm}≤λ_1≤680\ \text{nm}$; $410\ \text{nm}≤λ_2≤680\ \text{nm}$). Trên màn quan sát người ta đánh dấu một điểm $M$ cách vân sáng trung tâm một khoảng 12,6 mm. Tại $M$ có vân sáng của bức xạ bước sóng $λ_1$ và vân tối của bức xạ bước sóng $λ_2$. Giữa $M$ và vân sáng trung tâm có hai vị trí mà tại đó vân sáng của hai bức xạ trùng nhau. Để tại $M$ chỉ có vân sáng của một bức xạ, phải dịch chuyển màn tịnh tiến theo phương vuông góc với màn, ra xa nguồn sáng thêm một khoảng nhỏ nhất bằng $\frac{1}{6}\ \text{m}$. Bước sóng của hai bức xạ $λ_1$ và $λ_2$ chênh lệch nhau
A. 71 nm.
B. 47 nm.
C. 140 nm.
D. 226 nm.

Bài toán này đã cho chính xác tọa độ của điểm $M$, với đầy đủ các khoảng cách $a$, $D$ trong thí nghiệm Y-âng. Ta chỉ cần chạy $k$ để tìm các bước sóng mà thôi. Tuy nhiên, ta có thêm một dữ kiện, đó là tại $M$ là vân tối trùng vân sáng, giữa $M$ với $O$ là hai vân sáng trùng. Vậy nên, nếu giả sử vân sáng trùng thứ nhất ứng với bậc $k$ của $\lambda_1$ thì tại $M$ sẽ là bậc $2\text{,}5k$ của bức xạ này. Ta có \begin{align} x_\text{M}=2\text{,}5k\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow \lambda=\frac{ax_\text{M}}{2\text{,}5k D} \end{align} Còn khi tịnh tiến màn ra xa thêm $\frac{1}{6}\ \text{m}$ thì chỉ có vân sáng đơn. Ta sử dụng hai cột của bảng để tìm bước sóng.

  • $f\left(X\right)=\frac{0\text{,}5\times 12\text{,}6}{2\text{,}5\times 1\text{,}5\times X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{0\text{,}5\times 12\text{,}6}{\left(1\text{,}5+\frac{1}{6}\right)\times X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Ngay cột đầu tiên ta đã thu được hai bước sóng, một cho vân sáng, một cho vân tối tại M
Hình 9: Ngay ở cột thứ nhất chúng ta đã thấy chỉ có hai bức xạ nằm trong khoảng 410 nm đến 680 nm.

Thật may mắn, ngay ở cột thứ nhất ta đã lọc ra được hai bước sóng $\lambda_1=0\text{,}56\ \text{μm}$ và $\lambda_1=0\text{,}42\ \text{μm}$.
Tuy nhiên ta cứ thử xem cột thứ hai cho chắc. Và quả thât, cột thứ hai chỉ có bước sóng $\lambda_1=0\text{,}42\ \text{μm}$ là có mặt bên cột thứ nhất. Đến đây ta có thể khẳng định các bước sóng cần tìm chính là $$ \lambda_1=560\ \text{nm}\\ \lambda_1=420\ \text{nm} $$ Hiệu của chúng là $$ Δ\lambda=560-420=140\ \text{nm} $$


Banner

Thứ Năm, 29 tháng 9, 2022

Bài tập giao thoa sóng cơ: Số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm xác định

Dạng thứ hai cần nói đến trong bài tập giao thoa sóng cơ là tập hợp các bài toán về số cực đại, cực tiểu giao thoa giữa hai điểm xác định trên măt chất lỏng. Đây là dạng bài tập giao thoa sóng cơ xuất hiện nhiều nhất trong các đề thi THPT Quốc gia trong những năm gần đây. Những bài toán mức độ 2, mức độ 3 chỉ là xác định số cực đại giao thoa, số cực tiểu giao thoa giữa hai điểm xác định. Sang mức độ 4, thường là những bài toán ngược, kết hợp phương trình, bất phương trình và tính chất của số nguyên để giải tìm nghiệm. Một số bạn học sinh sử dụng máy tính Casio cũng có thể giải nhanh một số bài dạng này. Tuy nhiên để tiếp cận bài toán một cách chắc chắn và chủ động, chúng ta hay thực hiện đúng phương pháp nhé, bắt đầu ngay thôi.



Bài toán tổng quát và phương pháp giải

Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng, bước sóng $\lambda$, hai nguồn dao động cùng pha tại hai điểm A, B cách nhau một khoảng $l$. Tính số cực đại giao thoa, số cực tiểu giao thoa giữa hai điểm M, N. Trong đó khoảng cách từ các điểm M, N đến các nguồn A, B đã biết.

Số cực đại, cực tiểu giao thoa rõ ràng phải liên quan đến bậc của các vân. Chúng ta cần nhớ rằng, mỗi điểm M, N hay bất kì điểm nào khác (kể cả hai nguồn sóng) đều được xem là một cực đại giao thoa, bậc của mỗi điểm đó cùng được tính bằng công thức $$k=\frac{d_1-d_2}{\lambda}$$

  • Nếu một điểm là cực đại giao thoa thực thì $k=0,\pm1,\pm2,\pm3,...$.
  • Nếu một điểm là cực tiểu giao thoa thực thì $k=\pm0.5,\pm1.5,\pm2.5,...$.
  • Nếu một điểm không phải thực là cực đại hay cực tiểu thì $k$ là một số thực bất kì.

Ta giả sử M và N là các cực đại giao thoa bậc $k_M$ và $k_N$, khi đó $$k_M=\frac{AM-BM}{\lambda}\\ k_N=\frac{AN-BN}{\lambda}$$ Các cực đại giao thoa giữa M và N sẽ là những số nguyên $k_M\gt k \gt k_N$, số giá trị của $k$ trong khoảng này chính là số cực đại giữa M và N. Tương tự, số cực tiểu giữa M và N là những số bán nguyên $k_\text{bn}$ nằm trong khoảng $k_M\gt k_\text{bn} \gt k_N$, số giá trị của $k_\text{bn}$ trong khoảng này là số cực tiểu giữa M và N.

Các bài tập mẫu về số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm xác định trong vùng giao thoa

Bài 1. Số cực đại, cực tiều giữa hai điểm xác định

Bốn điểm A, B, C, D trên mặt nước tạo thành một hình vuông cạnh 20 cm. Đặt tại A và B hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, cùng tần số 20 Hz. Sóng cơ lan truyền trên mặt nước với tốc độ 35 cm/s. Khi các vân giao thoa xuất hiện ổn định trên mặt nước, có bao nhiêu điểm cực đại giao thoa, bao nhiêu điểm cực tiểu giao thoa giữa hai điểm C, D?

Bước sóng \begin{align} \lambda&=\frac{v}{f}\\ &=\frac{35}{20}=1.75\ \text{cm} \end{align} Giả sử C và D là các cực đại giao thoa bậc $k_C$ và $k_D$, khi đó \begin{align} k_C&=\frac{AC-BC}{\lambda}\\ &=\frac{20\sqrt{2}-20}{1.75}=4.73 \end{align} \begin{align} k_D&=\frac{AD-BD}{\lambda}\\ &=\frac{20-20\sqrt{2}}{1.75}=-4.73 \end{align} Các cực đại giao thoa giữa C và D phải có bậc nằm trong khoảng từ $-4.73$ đến $4.73$, đó là $\{-4,-3,...,3,4\}$, có 9 cực đại giao thoa giữa C và D.
Các cực tiểu giao thoa là những số bán nguyên cũng nằm trong khoảng này, đó là $\{-4.5,-3.5,...,3.5,4.5\}$, có 10 cực tiểu giao thoa giữa C và D.

Bài 2. Tổng số cực đại, cực tiểu trên mặt nước

Hai nguồn sóng trên mặt nước tại hai điểm A, B dao động cùng pha, có bước sóng 1,6 cm. Khoảng cách giữa hai nguồn $AB=17\ \text{cm}$. Có thể quan sát thấy bao nhiêu vân cực đại, bao nhiêu vân cực tiểu trên mặt nước?

Thực ra, các vân giao thoa chỉ tồn tại giữa hai nguồn A và B mà thôi. Để tính số vân giao thoa, ta chỉ cần tính số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm A và B, cũng bằng việc tính bậc của chúng. \begin{align} k_A&=\frac{AA-BA}{\lambda}\\ &=\frac{0-17}{1.6}=10.6 \end{align} \begin{align} k_B&=\frac{AB-BB}{\lambda}\\ &=\frac{20-0}{1.6}=-10.6 \end{align} Các vân cực đại trên mặt nước có bậc $\{-10,-9,...,9,10\}$, có 21 vân.
Các vân cực tiểu trên mặt nước có bậc $\{-10.5,-9.5,...,9.5,10.5\}$, có 22 vân.

Bài 3. Số cực đại, cực tiểu trên các cạnh hình vuông

Bốn điểm A, B, C, D tạo thành một hình thang cân trên mặt nước, hai điểm M, N trên đoạn thẳng AB sao cho CM và DN cùng vuông góc với AB. Đáy lớn AB = 22 cm, đáy bé CD = 11 cm, chiều cao CM = DN = 11 cm. Đặt tại A và B các nguồn sóng kết hợp cùng pha, tạo ra sóng cơ có bước sóng 1,4 cm trên mặt nước. Hãy tính tổng số điểm cực đại giao thoa trên các cạnh của hình vuông CDNM.

Ta tính số cực đại trên mỗi cạnh rồi lấy tổng trên các cạnh là xong. \begin{align} k_M&=\frac{AM-BM}{\lambda}\\ &=\frac{16.5-5.5}{1.4}=7.9 \end{align} \begin{align} k_N&=\frac{AN-BN}{\lambda}\\ &=\frac{5.5-16.5}{1.4}=-7.9 \end{align} \begin{align} k_C&=\frac{AC-BC}{\lambda}\\ &=\frac{\sqrt{11^2+16.5^2}-\sqrt{11^2+5.5^2}}{1.4}=5.4 \end{align} \begin{align} k_D&=\frac{AD-BD}{\lambda}\\ &=\frac{\sqrt{11^2+5.5^2}-\sqrt{11^2+16.5^2}}{1.4}=-5.4 \end{align} Các cực đại trên MN là $\{-7,-6,...,6,7\}$, có 15 điểm.
Các cực đại trên CD là $\{-5,-4,...,4,5\}$, có 9 điểm.
Các cực đại trên CN là $\{-7,-6,...,4,5\}$, có 13 điểm.
Các cực đại trên DM là $\{-5,-4,...,6,7\}$, có 13 điểm.
Tổng trên các cạnh có $15+9+2\times13=50$ cực đại giao thoa.

Bài 4 (Đề minh họa 2018). Số cực đại tối đa giữa hai nguồn sóng

Ở mặt nước, tại hai điểm A và B có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng. ABCD là hình vuông nằm ngang. Biết trên CD có 3 vị trí mà ở đó các phần tử dao động với biên độ cực đại. Trên AB có tối đa bao nhiêu vị trí mà phần tử ở đó dao động với biên độ cực đại?

Trên CD có 3 cực đại giao thoa tức là C phải nằm giữa vân cực đại bậc 1 và vân cực đại bậc 2. Hay nói cách khác bậc của C là $k_C$ phải thỏa mãn điều kiện $$1\lt k_C \lt2\\ 1\lt \frac{AC-BC}{\lambda} \lt2\\ 1\lt \frac{a\left(\sqrt{2}-1\right)}{\lambda} \lt2 $$ Trong đó $a$ là cạnh hình vuông ABCD.
Số cực đại trên AB lại được tính thông qua bậc của B là $k_B$ $$k_B=\frac{AB-BB}{\lambda}=\frac{a}{\lambda}$$ (Vì BB = 0)
Theo bất phương trình đã có ở trên thì $$\frac{a}{\lambda}\lt \frac{2}{\sqrt{2}-1}\\ k_B\lt \frac{2}{\sqrt{2}-1}=4.8$$ Số cực đại trên AB lớn nhất bằng $4\times2+1=9$.

Bài 5. Độ chênh lệch số cực đại, cực tiểu giao thoa giữa hai vùng

Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ mặt nước với hai nguồn A, B cùng pha, có một điểm C trên mặt nước. Số cực đại giao thoa trên đoạn AC và số cực đại giao thoa trên đoạn BC hơn kém nhau bao nhiêu nếu
a) điểm C nằm giữa vân bậc $k$ và vân bậc $k+1$?
b) điểm C thuộc vân cực đại bậc $k$?

Giả sử bậc cao nhất của các vân cực đại là $k_m$ và C nằm gần B hơn so với A.
Trường hợp điểm C nằm giữa hai vân $k$ và $k+1$ thì số vân cực đại giữa B và C là $$n_{BC}=k_m-k$$ Và số vân cực đại giữa A và C là $$n_{AC}=k_m+1+k$$ Độ chênh lệch giữa số cực đại trên AC và trên BC bằng $$\Delta n=n_{AC}-n_{BC}=2k+1$$ Trường hợp điểm C thuộc vân cực đại bậc $k$ thì số vân cực đại trên BC là $$n_{BC}=k_m-k+1$$ Và số cực đại trên đoạn AC bằng $$n_{AC}=k_m+1+k$$ Độ chênh lệch giữa số cực đại trên AC và trên BC bằng $$\Delta n=n_{AC}-n_{BC}=2k$$ Như vậy, độ chênh lệch số vân giữa AC và BC chẳng phụ thuộc gì vào tổng số vân trên mặt nước, nó chỉ phụ thuộc vào vị trí của điểm C mà thôi.

Bài 6 (Đề minh họa 2020). Áp dụng độ chênh lệch số cực đại, cực tiểu giao thoa giữa hai vùng

Trong thí nghiệm về giao thoa sóng ở mặt chất lỏng, tại hai điểm A, và B, có hai nguồn dao động cùng pha theo phương thẳng đứng phát ra hai sóng kết hợp với tần số 20 Hz. Ở mặt chất lỏng, tại điểm M cách A và B lần lượt là 8 cm và 15 cm có cực tiểu giao thoa. Biết số cực đại giao thoa trên các đoạn thẳng MA và MB, lần lượt là $m$ và $m + 7$. Tốc độ truyền sóng ở mặt chất lỏng bằng bao nhiêu?

Giả sử điểm M thuộc vân cực tiểu nằm giữa vân cực đại bậc $k$ và vân cực đại bậc $k+1$, tức là $$\frac{AM-BM}{\lambda}=k+0.5$$ Với AM = 8 cm, BN = 15 cm ta có $$\lambda=\frac{-7}{k+0.5}\ \text{cm}$$ Theo bài ra thì số cực đại trên AM ít hơn 7 vân so với số cực đại trên BM. Theo kết quả Bài 5 thì $2k+1=-7$, suy ra $k=-4$, ta tính được bước sóng $$\lambda=\frac{-7}{-4+0.5}=2\ \text{cm}$$ Tốc độ truyền sóng là $$v=\lambda f=40\ \text{cm}$$

Bài 7 (Đề thi TNTHPT 2022). Số cực tiểu giao thoa tối thiểu giữa hai nguồn sóng

Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt chất lỏng, hai nguồn kết hợp tại A và B, dao động cùng pha theo phuơng thẳng đứng. Trên đọan thẳng AB quan sát thấy số điểm cực đại giao thoa nhiều hơn số điểm cực tiểu giao thoa. Trên mặt chất lỏng, trên đường tròn đường kính AB, điểm cực tiểu giao thoa gần A nhât cách A một đoạn 1.4 cm, điểm cực tiểu giao thoa xa A nhất cách A một đoạn 8.4 cm. Trên đoạn thẳng AB có thể có tối thiểu bao nhiêu điểm cực đại giao thoa?

Vẽ hình và kí hiệu bậc của các vân như dưới đây:

Vân giao thoa dạng hypebol
Hình 2: Hai điểm M và N lần lượt là hai điểm cực tiểu giao thoa trên đường tròn gần A nhất và xa A nhất.

$$k=\frac{8\text{,}4-1\text{,}4}{\lambda}=\frac{7}{\lambda}\\ \Rightarrow \lambda=\frac{7}{k}$$ $$AB=\sqrt{8\text{,}4^2+1\text{,}4^2}=8\text{,}5$$ Điểm B nằm ngay bên ngoài vân cực đại $k+0\text{,}5$ nên $$AB\gt \left(k+0\text{,}5\right)\lambda=\left(k+0\text{,}5\right)\frac{7}{k}\\ k\gt 2\text{,}7\\ k_\text{min}=3\text{,}5$$ Mỗi bên có 4 cực đại, cả hai bên cộng vân trung tâm là 9 vân.

Bài 8 (Đề thi TNTHPT 2021). Số cực tiểu giao thoa tối thiểu giữa hai nguồn sóng

Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước, hai nguồn kết hợp đặt tại hai điểm A và B, dao động cùng pha theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng lan truyền trên mặt nước với bước sóng $λ$. Ở mặt nước, C và D là hai điểm sao cho ABCD là hình vuông. Trên cạnh BC có 6 điểm cực đại giao thoa và 7 điểm cực tiểu giao thoa, trong đó có P là điểm cực tiểu giao thoa gần B nhất và Q là điểm cực tiểu giao thoa gần C nhất. Khoảng cách xa nhất có thể giữa hai điểm P và Q bằng bao nhiêu lần $λ$?

Hệ vân giao thoa sóng cơ trên mặt nước
Hình 3: Trên cạnh BC có 6 cực đại giao thoa từ k - 5 đến k, có 7 cực tiểu giao thoa từ k - 5,5 đến k + 0,5.

Từ hình vẽ ta thấy B phải nằm giữa $k+0.5$ và $k+1$, C nằm giữa $k-6$ và $k-5.5$, tức là $$k+0.5\lt k_B\lt k+1\\ k-6 \lt k_C \lt k-5.5 $$ Với $$k_B=\frac{AB-BB}{\lambda}\\ k_C=\frac{AC-BC}{\lambda}$$ Đặt $AB=a=m\lambda$ thì $$k+0.5\lt m\lt k+1\\ k-6 \lt \left(\sqrt{2}-1\right)m \lt k-5.5$$ Suy ra $$9.7\lt k \lt 10.9\ \text{và}\ 10.2\lt m\lt 11.9$$ Vì $k$ thuộc số nguyên nên $$k=10, m\lt 11.9$$ Khoảng cách giữa cực đại bậc $k_1$ và cực đại bậc $k_2$ trên BC là $$\Delta x =\frac{\lambda}{2}\left(k_2-k_1\right)\left(\frac{m^2}{k_1k_2}+1 \right)$$ Ở đây, P ứng với $k+0.5=10.5$ và Q ứng với $k-5=5$, và \begin{align} \Delta x& =\frac{\lambda}{2}\left(10.5-5\right)\left(\frac{{11.9}^2}{10.5\times5}+1 \right)\\ &=10.16\lambda \end{align}

Bài tập trắc nghiệm về số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm xác định trong vùng giao thoa

Câu 1. Hai nguồn A, B cùng pha, cùng tần số 40 Hz, cách nhau 19 cm trên mặt nước phát ra sóng cơ lan truyền với vận tốc 70 cm/s. Hai điểm C và D trên mặt nước tạo với A, B thành hình vuông ABCD. Số cực tiểu giao thoa trên đoạn AD là





Câu 2. Trong một thí nghiệm về giao thoa sóng nước, hai nguồn sóng kết hợp dao động cùng pha tại hai điểm A và B cách nhau 16 cm. Sóng truyền trên mặt nước với bước sóng 3 cm. Trên đoạn AB, số điểm mà tại đó phần tử nước dao động với biên độ cực đại là





Câu 3. Thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước với hai nguồn kết hợp đặt tại hai điểm A và B dao động cùng pha với tần số 10 Hz. Biết $AB=20\ \text{cm}$ và tốc độ truyền sóng mặt nước là 30 cm/s. Xét đường tròn đường kính AB ở mặt nước, số cực tiểu giao thoa trên đường tròn này là





Câu 4. Ở mặt chất lỏng, tại hai điểm A và B có hai nguồn dao động cùng pha theo phương thẳng đứng phát ra hai sóng kết hợp có bước sóng 1 cm. Trong vùng giao thoa, M là điểm cách A và B lần lượt là 7 cm và 12 cm. Giữa M và đường trung trực của đoạn thẳng AB có số vân giao thoa cực tiểu là





Câu 5. Ở mặt nước,tại hai điểm A và B cách nhau 19 cm có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng có bước sóng 4 cm. Trong vùng giao thoa, M là một điểm ở mặt nước thuộc đường trung trực của AB. Trên đoạn AM, số điểm cực tiểu giao thoa là





Câu 6. Hai nguồn sóng kết hợp dao động cùng pha trên mặt nước tại hai điểm A và B cách nhau 20 cm, tạo ra sóng cơ mặt nước với bước sóng 3 cm. Xét đường tròn tâm B bán kính 15 cm ở mặt nước, số cực tiểu giao thoa trên đường tròn này là





Câu 7. Ở mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B cách nhau 21 cm. Bước sóng trên mặt nước là 2 cm. Điểm C trên đoạn thẳng AB, cách A một khoảng 7,5 cm. Đường thẳng $\Delta$ trên mặt nước đi qua C và vuông góc với AB, trên đó có hai điểm M và N ở hai bên so với C sao cho $MC = 5\ \text{cm}$ và $NC = 12\ \text{cm}$. Tổng số điểm cực đại giao thoa trên các cạnh của tam giác MNB là





Câu 8. Trong thí nghiệm giao thoa sóng mặt nước, hai nguồn kết hợp A, B cách nhau 8 cm dao động cùng pha với tần số 20 Hz. Tại điểm M trên mặt nước cách A và B lần lượt những khoảng 25 cm và 20,5 cm, M dao động với biên độ cực đại, giữa M và đường trung trực của AB có hai dãy cực đại. Điểm C cách A một khoảng $L$ và CA vuông góc với AB. Để điểm C dao động với biên độ cực đại thì giá trị cực đại của $L$ gần nhất với giá trị nào sau đây?





Câu 9. Trên mặt nước, tại hai điểm A và B cách nhau 45 cm có hai nguồn kết hợp dao động theo phương thẳng đứng, cùng tần số 11 Hz, cùng pha. ABCD là một hình vuông, C nằm trên một cực đại giao thoa, trên đoạn thẳng AB có 28 cực tiểu giao thoa. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước gần nhất với giá trị nào sau đây?





Câu 10. Ở mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, đặt tại hai điểm A và B cách nhau 18 cm. Hai điêm C và D tạo với hai điểm A và B thành một hình vuông ở mặt nước. Tại D là cực đại giao thoa và số cực đại trên đoạn CD nhiều hơn 2 điểm so với sơ cực đại giao thoa trên đoạn BC. Trên đoạn AB số cực đại nhiều hơn số cực tiểu. Số điểm cực tiểu trên đoạn AD là







Thứ Hai, 26 tháng 9, 2022

Bài tập giao thoa sóng cơ: Vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu

Bài tập giao thoa sóng cơ luôn được cho là phần bài khó, tuy nhiên nếu chúng ta nắm được phương pháp thì chẳng có gì khó khăn cả. Để có được phương pháp và áp dụng một cách vững chắc, ta sẽ phân loại các bài toán giao thoa sóng cơ. Dạng đầu tiên phải nói đến là bài toán Xác định vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu. Dạng này khá phổ biến trong các kì thi và kiểm tra, các bước giải đơn giản. Chúng ta cùng khám phá nào!



Bài toán tổng quát và phương pháp giải

Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ với hai nguồn kết hợp A, B cho bước sóng $\lambda$. Một điểm M thuộc vân bậc $k$ và thỏa mãn một số đặc điểm hình học nào đó. Xác định vị trí của điểm M.
Các bước giải Bài tập giao thoa sóng cơ: Vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu như sau:
  • Viết phương trình thể hiện điểm M thuộc vân bậc $k$ $$MA-MB=k\lambda$$
  • Viết phương trình thể hiện các tính chất hình học của điểm M.
  • Giải hệ hai phương trình đã viết.

Một số bài toán mẫu về vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ

Bài 1. Tìm một điểm cực đại giao thoa trên một đường tròn

Hai nguồn sóng A, B trên mặt nước dao động cùng pha, tạo ra sóng cơ có bước sóng $\lambda=2.3\ \text{cm}$. Biết khoảng cách $AB=13\ \text{cm}$. Điểm M là cực đại giao thoa bậc 3, M gần A hơn so với B, và M thuộc đường tròn đường kính AB trên mặt nước. Tính khoảng cách AM.

Như đã nói ở phâng phương pháp, ta cần kết hợp các phương trình hình học nên để giải bài toán về vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ, chúng ta phải vẽ hình. Hình được vẽ như sau:

Điểm M thuộc cực đại bậc 3, gần A hơn so với B nên đó là vân có số $k=-3$, ta có phương trình $$AM-BM=-3\lambda=-6.9\ \text{cm}$$ Do M thuộc đường tròn đường kính AB nên AM luôn vuông góc với BM, phương trình hình học ở đây chính là định lí Pi-ta-go: $$\left(AM \right)^2+\left(BM \right)^2=\left(AB \right)^2=13^2$$ Kết hợp hai phương trình này ta tìm được $$AM=5.07\ \text{cm}$$

Bài 2. Khoảng cách giữa hai cực đại, cực tiểu liên tiếp nhau trên đoạn thẳng nối hai nguồn sóng

Hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A, B trên mặt nước, với bước sóng $\lambda$. Hãy xác định khoảng cách giữa hai cực đại liên tiếp nhau trên đoạn thẳng AB.

Ta gọi M và N là hai cực đại liên tiếp nhau trên đoạn thẳng AB. Nếu M thuộc cực đại bậc $k$ thì N thuộc cực đại bậc $k+1$, phương trình cho hai điểm này là $$MA-MB=k\lambda\\ NA-NB=(k+1)\lambda$$ Đó là các phương trình liên quan đến vị trí của các cực tiểu giao thoa. Còn các phương trình hình học thì khá đơn giản với các điểm nằm trên một đường thẳng: $$MA+MB=NA+NB$$ Phương trình thứ ba suy ra $$NA-NB=MB-NB$$ Phương trình này gợi ý cho ta trừ hai phương trình đầu cho nhau, vế theo vế $$NA-MA+MB-NB=\lambda$$ Bây giờ thì ta có $$2\left(NA-MA\right)=\lambda\\ \Rightarrow MN=NA-NB=\frac{\lambda}{2}$$ Khoảng cách giữa hai cực tiểu liên tiếp cũng tính tương tự và kết quả cũng bằng $\frac{\lambda}{2}$. Tóm lại, trên đoạn thẳng nối hai nguồn sóng, khoảng cách giữa hai cực đại liên tiếp bằng khoảng cách giữa hai cực tiểu liên tiếp và bằng $\frac{\lambda}{2}$.

Bài 3. Vân cực đại gần nguồn nhất

Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước với hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B. Bước sóng của sóng cơ mà hai nguồn tạo ra trên mặt nước là $\lambda=2.5\ \text{cm}$. Khoảng cách giữa hai guồn $AB = 12\ \text{cm}$. Trên đường tròn tâm B bán kính AB có điểm M là cực tiểu giao thoa gần A nhất. Tính khoảng cách AM.

Ở những ví dụ trước, cúng ta đã biết điểm M thuộc vân cực đại bậc mấy, ở ví dụ này, đề bài chỉ cho biết M là cực đại gần A nhất. Chúng ta sẽ tìm bậc của M bằng cách tìm bậc của A. Giả sử A là cực đại giao thoa bậc $k_A$, khi đó $$AA-AB=k_A\lambda\\ k_A=\frac{-AB}{\lambda}$$ (Khoảng cách $AA=0$) Thay số ta tính được $k_A=-4.8$
Vì M gần A nhất nên $k_M=-4$. Bây giờ thì ta có thể viết được phương trình cho điểm M $$AM-BM=k_M\lambda=-10$$ Vì M thuộc đường tròn tâm B bán kính AB nên $$BM=BA=12\ \text{cm}$$ Suy ra $$AM=2\ \text{cm}$$

Bài tập trắc nghiệm về vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ

Câu 1. Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng với hai nguồn kết hợp cùng pha. Điểm M dao động với biên độ cực đại. Khoảng cách từ M đến hai nguồn sóng lần lượt là $d_1$ và $d_2$. Bước sóng trên mặt chất lỏng là $\lambda$. Trong biểu thức $$d_1-d_2=k\lambda$$ giá trị của $k$ là





Câu 2. Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng với hai nguồn kết hợp cùng pha. Điểm M dao động với biên độ cực tiểu. Khoảng cách từ M đến hai nguồn sóng lần lượt là $d_1$ và $d_2$. Bước sóng trên mặt chất lỏng là $\lambda$. Trong biểu thức $$d_1-d_2=k\lambda$$ giá trị của $k$ là





Câu 3. Trong một thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước, hai nguồn sóng tại hai điểm A, B trên mặt nước. Bước sóng bằng 1,2 cm. Điểm M nằm trên đoạn thẳng AB, M là cực đại giao thoa bậc 2. Khoảng cách từ M đến điểm trung trực của đoạn thẳng AB là





Câu 4. Trong một thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước, hai nguồn sóng tại hai điểm A, B trên mặt nước, khoảng cách AB = 11 cm. Bước sóng bằng 1,2 cm. Điểm M nằm trên đoạn thẳng AB và gần A hơn so với B, M là cực tiểu giao thứ hai tính từ trung điểm O của đoạn thẳng AB. Khoảng cách từ M đến nguồn A là





Câu 5. Hai nguồn sóng tại hai điểm A, B trên mặt nước, bước sóng do các nguồn tạo ra bằng 1,4 cm. Hai điểm M và nằm trên đoạn thẳng AB, ở hai bên so với trung điểm O của AB. Điểm M là cực đại giao thoa bậc 2, điểm N là cực tiểu giao thoa thứ 2 tính từ O. Khoảng cách MN bằng





Câu 6. Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trân mặt một chất lỏng với hai nguồn kết hợp A và B dao động cùng pha, cùng tần số $f=20\ \text{Hz}$. Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng $v=60\ \text{cm/s}$. Khoảng cách giữa hai nguồn $AB= 15\ \text{cm}$. Trên đường thẳng đi qua A và vuông góc với AB, điểm M là vân cực đại bậc 2. Khoảng cách MB bằng





Câu 7. Hai nguồn sóng A, B kết hợp, cùng pha, cách nhau AB = 17 cm trên mặt nước. Bước sóng do các nguồn tạo ra trên mặt nước là 1.3 cm. Trên đường tròn đường kính AB, điểm M là cực tiểu giao thoa xa A nhất. Khoảng cách AM bằng





Câu 8. Trên mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B cách nhau 21 cm. Trên đường tròn tâm B bán kính AB có điểm M là cực đại giao thoa. Biết bước sóng bằng 1.2 cm và khoảng cách AM nằm trong khoảng từ 18 cm đến 18.96 cm. Giá trị chính xác của khoảng cách AM là





Câu 9. Ba điểm A, B, C trên mặt nước tạo thành một tam giác đều cạnh $a=15\ \text{cm}$. Đặt tại hai điểm A và B hai nguồn sóng kết hợp cùng pha, cùng tần số 25 Hz, sóng truyền trên mặt nước với vận tốc 50 cm/s. Trên đoạn thẳng AC, hai cực tiểu giao thoa xa nhau nhất cách nhau





Câu 10. Trên mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B cách nhau 18 cm. Gọi O là trung điểm của đoạn thẳng AB. Trên đường tròn tâm O bán kính 8 cm có điểm M là cực đại giao thoa bậc nhất. Biết bước sóng bằng 1,5 cm. Khoảng cách từ M đến đường trung trực của AB là







Thứ Tư, 6 tháng 4, 2022

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và giữa hai đầu cuộn cảm là bài toán xuất hiện thường xuyên trong các kỳ thi THPT Quốc gia, đề thi đại học, đề thi tốt nghiệp THPT những năm gần đây. Cứ cho là học sinh đã được học và chỉ ngay ra được $U_{C_\text{max}}$ hay $U_{L_\text{max}}$ (điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai đầu cuộn cảm), và chỉ ra được khi nào thì $U_{C_\text{max}}$, $U_{L_\text{max}}$, nhưng để giải quyết được những vấn đề liên quan tiếp theo thì khá khó khăn và mất nhiều thời gian. Chưa nói đến việc đa số học sinh không nhớ được biểu thức tính $U_{C_\text{max}}$, $U_{L_\text{max}}$, rồi biểu thức điều kiện để xảy ra $U_{C_\text{max}}$, $U_{L_\text{max}}$. Mà có nhớ được thì việc áp dụng một vài công thức trong "bao la bát ngát những ý tưởng của người ra đề" là rất khó khăn. Tóm lại, bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và gữa hai đầu cuộn cảm vẫn thường được xếp hạng mức độ vận dụng cao.
Tuy nhiên sau khi đọc xong bài viết này, chắc chắn ai cũng phải thừa nhận rằng bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản.

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản

Giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và gữa hai đầu cuộn cảm bằng đạo hàm sẽ lâu hơn và kết quả khó áp dụng cho những bài toán tiếp theo

Bài toán như sau: Cho mạch điện xoay chiều $RLC$, trong đó điện dung $C$ có thể thay đổi được. Tìm $C$ để điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại. Tính giá trị cực đại đó. (Bài toán về $L$ biến thiên ta ta suy luận tương tự).
Bắt đầu thừ biểu thức tính điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện trong mạch RLC \begin{align} U_C&=IZ_C\\ &=\frac{U}{Z}Z_C\\ &=\frac{UZ_C}{\sqrt{R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2}}\\ &=\frac{U}{\sqrt{R^2\frac{1}{Z^2_C}+\left(\frac{Z_L}{Z_C}-1\right)^2}} \end{align} Đạo hàm biểu thức trong căn $$f\left(\frac{1}{Z_C}\right)=R^2\frac{1}{Z^2_C}+\left(\frac{Z_L}{Z_C}-1\right)^2$$ $$f'\left(\frac{1}{Z_C}\right)=\frac{2R^2}{Z_C}+2Z_L\left(\frac{Z_L}{Z_C}-1\right)\\ f'\left(\frac{1}{Z_C}\right)=0\\ \Rightarrow Z_C=\frac{R^2+Z_L^2}{Z_L}$$ Việc biến đổi này không khó, nhưng hơi dài và đòi hởi một chút kiên nhẫn. Nhưng tôi muốn nói đến kết quả chúng ta mới tìm được. Thứ nhất liệu học sinh có nhớ được nó cùng với bao nhiêu công thức khác hay không? Thứ hai, nếu nhớ được thì áp dụng nó cho các bài toán tiếp theo ra sao? Ví dụ như câu 33 đề minh họa 2022, khi đã có kết quả này rồi, ta phải tìm điện áp hiệu dụng cực đại trên $R$ như thế nào?
Thôi không dài dòng nữa, chúng ta sẽ giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ và gữa hai đầu cuộn cảm này bằng một lời giải tuyệt vời sau đây.

Giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm bằng giản đồ véc-tơ

Cũng bài toán như trên, với mạch điện $RLC$ như hình vẽ.

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản-sơ đồ mạch điện RLC

Ta vẽ giản đồ véc tơ một cách tổng quát

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản-Giản đồ véc tơ tổng quát

Trên giản đồ véc tơ, góc $\alpha$ không đổi, bởi vì $Z_L$ và $R$ không đổi. Ta áp dụng định lí hàm số sin \begin{align} \frac{U_C}{\sin{\beta}}=\frac{U}{\sin{\alpha}}\\ \Rightarrow U_C=\frac{U}{\sin{\alpha}}\sin{\beta} \end{align} Vì $U$ và $\sin{\alpha}$ không đổi nên $U_{C_\text{max}}$ khi $$\left(\sin{\beta}\right)_\text{max}=1\\ \beta=90^0$$ Tam giác $ABN$ vuông tại $A$. Điều này thật tuyệt vời, vì trong hình này, tất cả các tam giác đồng dạng với nhau. Hệ thức liên hệ giữa các cạnh của các tam giác đồng dạng không có gì đơn giản hơn.
, khi gặp bài toán tìm $C$ để $U_{C_\text{max}}$ hoặc tìm $L$ để $U_{L_\text{max}}$ thì ta chỉ cần vẽ giản đồ thành tam giác vuông như dưới đây:

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản-Giản đồ véc tơ là tam giác vuông

Bài viết này không không có mục đích nêu cách giải bài toán Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm, mà mục đích cao hơn là giới thiệu một công cụ tuyệt vời để giải một cách đơn giản các bài tập khó liên quan đến mạch điện xoay chiều có \(C\) thay đổi hoặc \(L\) thay đổi để \(U_C\) hoặc \(U_L\) cực đại. Sự đơn giản đó chính là bộ đôi tam giác vuông này. Thứ nhất, nó dễ nhớ hơn cái công thức $Z_C=\frac{R^2+Z_L^2}{Z_L}$ đã tìm được bằng đạo hàm. Thứ hai, bạn có thể lấy ra từ các tam giác đồng dạng này hàng đống biểu thức khác nữa, chúng rất tiện cho các bài toán ở cấp độ cao hơn.
Nào, bây giờ mới là bắt đầu...

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm và những bài toán liên quan

Bài toán 1. Điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại

Đặt vào hai đầu mạch $RLC$ một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi, cố định $R$ và $C$, thay đổi $L$. Khi $Z_L = 90\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện đạt cực đại, lúc đó tổng trở của mạch là $120\ \text{Ω}$. Tính tổng trở của mạch khi điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại.

$L$ thay đổi để $U_C$ đạt cực đại, khi đó hiện tượng cộng hưởng xảy ra $$Z_C = Z_L = 90\ \text{Ω}\\ R = Z = 120\ \text{Ω}$$ Khi $U_L$ đạt cực đại, ta áp dụng Hình a ở trên với các tam giác đồng dạng ABN và MAN $$\frac{AB}{AN} = \frac{MA}{MN}\\ \text{hay}\ \frac{Z}{R^2 + Z_C^2} = \frac{R}{Z_C}$$ \begin{align} \Rightarrow Z &= \frac{R}{Z_C}\sqrt{R^2 + Z_C^2}\\ &= \frac{120}{90}\sqrt{120^2 + 90^2}\\ &= 200\ \text{Ω} \end{align}

Bài toán 2. Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại

Mạch điện AB gồm AM chứa điện trở thuần không đổi, MN chứa cuộn dây cảm thuần có độ tự cảm không đổi và NB chứa tụ điện có điện dung thay đổi được. Đặt vào hai đầu AB điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng $U = 100\ \text{V}$ và tần số không đổi. Điều chỉnh điện dung của tụ điện để điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại. Khi đó điện áp tức thời trên đoạn AN có biểu thức $u_\text{AN} = 100\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{6}\right)}\ \text{V}$. Tính điện áp hiệu dụng trên tụ điện và viết biểu thức điện áp tức thời hai đầu cuộn cảm khi đó.

Ý thứ nhất, ta tính điện áp hiệu dụng trên tụ điện như sau: Từ Hình b, ta xét tam giác vuông ABN để rút ra \begin{align} NB& = AB^2 + NA^2\\ \text{hay}\ U_C&= \sqrt{U^2 + U^2_\text{AN}}\\ &= \sqrt{100^2 + \left(100\sqrt{3}\right)^2}\\ &= 200\ \text{V} \end{align} Ý thứ hai, ta phải lập biểu thức điện áp tức thời trên cuộn dây \begin{align} \frac{U_L}{U_\text{AN}} & = \frac{U_\text{AN}}{U_C}\\ U_L& = \frac{U_\text{AN}^2}{U_C}\\ &= \frac{\left(100\sqrt{3}\right)^2}{200}\\ &= 150\ \text{V} \end{align} Đặt góc $\hat{ANB} = α$ thì \begin{align} \tan{α}& = \frac{U}{U_\text{AN}}\\ &= \frac{100}{100\sqrt{3}}\\ &= \frac{1}{\sqrt{3}}\\ α &= \frac{\pi}{6} \end{align} Như vậy $u_L$ nhanh pha hơn $u_\text{AN}$ một góc $α = \frac{\pi}{6}$, phương trình cần tìm là \begin{align} u_L &= 150\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{6} + \frac{\pi}{6}\right)}\\ &= 150\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{3}\right)}\ \text{V} \end{align}

Bài toán 3. Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại

Trong mạch $RLC$ có $R$ và $L$ không đổi. Đặt hai đầu mạch vào điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi và thay đổi điện dung $C$ của tụ điện. Khi dung kháng của tụ điện có các giá trị $70\ \text{Ω}$ và $110\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên cuộn dây có cùng giá trị. Khi dung kháng bằng $120\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại và biểu thức điện áp tức thời trên tụ điện là $u_C = 220\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$, biểu thức điện áp tức thời trên đoạn mạch chỉ có $R$ và $L$ là
A. $u_{RL} = 110\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t - \frac{2\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$
B. $u_{RL} = 110\sqrt{3}\cos{\left(100\pi t + \frac{4\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$
C. $u_{RL} = 110\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t - \frac{4\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$
D. $u_{RL} = 110\sqrt{3}\cos{\left(100\pi t + \frac{\pi}{3}\right)}\ \text{V}.$

Đầu tiên, ta giải quyết cái ý: Khi dung kháng của tụ điện có các giá trị $70\ \text{Ω}$ và $110\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên cuộn dây có cùng giá trị. Ý này nên giải quyết bằng cách áp dụng định lí Viet (tham khảo ở đây: ỨNG DỤNG ĐỊNH LÍ VIET CHO CÁC BÀI TOÁN VẬT LÝ)
Ta đưa biểu thức tính $U_L$ về dạng phương trình bậc hai biến $Z_C$ \begin{align} U_C&=IZ_L\\ &=\frac{UZ_L}{\sqrt{R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2}}\\ \end{align} $$Z_C^2-2Z_LZ_C+R^2+Z_L^2\left(1-\frac{U^2}{U_L^2}\right)=0$$ Định lí Viet cho các hệ số $a=1$, $b=-2Z_L$, $c=R^2+Z_L^2\left(1-\frac{U^2}{U_L^2}\right)$ như sau: $$Z_{C_1}+Z_{C_2}=-\frac{-2Z_L}{1}$$ \begin{align} Z_L&=\frac{Z_{C_1}+Z_{C_2}}{2}\\ &=\frac{70+110}{2}\\ &=90\ \text{Ω} \end{align} Bây giờ, ta sẽ xét đến tình huống: Khi dung kháng bằng $120\ \text{Ω}$ thì điện áp hiệu dụng trên tụ điện đạt cực đại và biểu thức điện áp tức thời trên tụ điện là $u_C = 220\sqrt{2}\cos{\left(\pi t + \frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$.
Chẳng cần suy nghĩ gì, vẽ ngay tam giác vuông như Hình b ở trên.

Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản-Bài toán 3

Tại đây ta đã có $Z_C=NB=120\ \text{Ω}$, $Z_L=MN=90\ \text{Ω}$, bằng hệ thức các tam giác đồng dạng tính được $Z_{RL}=AN$ để suy ra $U_{RL}$, góc lệch pha so với $u_C$ là $\left(\vec{AN},\vec{NB}\right)=\pi-\alpha$ từ đó viết phương trình $u_{RL}$. Trình tự như sau: \begin{align} \frac{Z_{RL}}{90}&=\frac{120}{Z_{RL}}\\ Z_{RL}&=\sqrt{120\times90}\\ &=60\sqrt{3}\ \text{Ω} \end{align} Điện áp hiệu dụng trên đoạn mạch $RL$ là \begin{align} U_{RL}&=IZ_{RL}\\ &=\frac{U_C}{Z_C}\times Z_{RL}\\ &=\frac{220}{120}\times60\sqrt{3}\\ &=110\sqrt{3}\ \text{V}\\ \cos{\alpha}&=\frac{Z_{RL}}{Z_C}\\ &=\frac{60\sqrt{3}}{120}\\ &=\frac{sqrt{3}}{2}\\ \alpha&=\frac{\pi}{6} \end{align} Điện áp $u_{RL}$ (ứng với $\vec{AN}$) nhanh pha hơn điện áp giữa hai bản tụ $u_C$ (ứng với $\vec{NB}$) một góc $$\pi-\alpha=\frac{5\pi}{6}$$ Phương trình điện áp tức thời trên đoạn mạch $RL$ là \begin{align} u_{RL}&=110\sqrt{3}\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t+\frac{\pi}{2}+\frac{5\pi}{6}\right)}\\ &=110\sqrt{6}\cos{\left(100\pi t+\frac{4\pi}{3}\right)}\ \text{V} \end{align} Đến đây ta đối chiếu với những phương án đưa ra của câu hỏi, thì thấy pha ban đầu không trùng với phương án nào. Với giá trị một góc nào đó, hãy bình tĩnh xem lại bằng đường tròn lượng giác nhé. Rõ ràng điểm pha ứng với cung $\frac{4\pi}{3}$ trùng với $-\frac{2\pi}{3}$. Tức là phương án A là phương án đúng.

Banner

Thứ Bảy, 2 tháng 4, 2022

Giải chi tiết 10 câu cuối đề minh họa môn vật lý 2022

Chúng ta cùng nhau giải chi tiết 10 câu cuối đề minh họa môn vật lý 2022, từ đó có những nhận định, chuẩn bị tốt hơn cho kì thi TNTHPT 2022. Đề minh họa vật lý 2022 khá giống với đề thi TNTHPT năm 2021, có 10 câu ở mức độ 4, trong đó có đến 4 câu sau cùng rất khó. Có thể nói rằng trong thời gian làm bài thi, rất ít học sinh đủ thời gian làm trọn vẹn những câu này. Tuy nhiên, nếu phân tích kĩ một chút, chúng ta sẽ thấy những "sở thích" của người ra đề, và chú trọng hơn vào vùng kiến thức, kĩ năng trong "sở thích" đó.
Ai cần đề minh họa vật lý 2022 bản word làm tài liệu thì đến đây: ĐỀ MINH HỌA VẬT LÝ 2022 BẢN WORD TUYỆT ĐẸP

Giải chi tiết những câu cuối đề minh họa 2022 môn vật lý

Câu 31. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 31: Giao thoa ánh áng

Vân tối gần M nhất cách M một khoảng $\frac{i}{2}$, tương tự cho vân tối gần N nhất. Như vậy $$2\frac{i}{2}=7\text{,}7-6\text{,}=1\text{,}1\ \text{mm}$$ Bước sóng $$\lambda=\frac{ai}{D}=\frac{0\text{,}6.1\text{,}1}{1\text{,}2}=0\text{,}55\ \mu\text{m}$$

Câu 32. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 32: Dòng điện xoay chiều với đồ thị

Đồ thị cho ta độ lệch pha giữa điện áp hai đầu mạch và điện áp trên $R$ (cùng pha với $i$). Nhưng trước hết phải xác định mỗi độ chia trên trục $t$ ứng với phần mấy chu kì. Giữa hai điểm liền nhau của một đồ thị cùng cắt trục $t$ là nửa chu kì, ứng với 3 độ chia, tức là mỗi độ chia $\tau=\frac{T}{6}$. Cũng trên trục $t$, hai đồ thị cắt nhau tại hai điểm gần nhau nhất cách nhau $\tau$, tức là lệch pha nhau $$\varphi=\frac{2\pi}{6}=\frac{\pi}{3}\\ \cos{\varphi}=0\text{,}5 $$

Câu 33. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 33: Mạch điện xoay chiều RLC có C thay đổi

Khi $C$ thay đổi, $U_{C_\text{max}}$ khi tam giác vuông tại gốc A.

Nếu bạn còn băn khoăn vì sao tam giác vuông tại A thì có thể đọc bài viết này: Điện áp hiệu dụng cực đại giữa hai bản tụ điện và gữa hai đầu cuộn cảm thật là đơn giản

Câu 33:Giản đồ véc tơ

Khi đó tất cả các tam giác trong hình đồng dạng nhau, ta có hệ thức rút ra từ các tam giác đồng dạng đó $$\frac{U_R}{U}=\frac{\sqrt{100^2-U^2}}{100}\\ \Rightarrow U_R=\frac{\sqrt{\left(100^2-U^2\right)U^2}}{100}$$ Áp dụng bất đẳng thức Cô-si ta có $$U_R\le\frac{\frac{1}{2}\left(100^2-U^2+U^2\right)}{100}=50\ \text{V}\\ U_{R_\text{max}}=50\ \text{V}$$

Câu 34. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 34. Sóng dừng

Chiều dài sợi dây bằng $$4\frac{\lambda}{2}=6\frac{\lambda}{2}\\ \frac{2v}{f}=\frac{3v}{f+24}\\ \Rightarrow f=24\ \text{Hz}$$ Vì khi $f=24\ \text{Hz}$ thi dây có 4 bó nên tần số cơ bản là $$f_0=\frac{f}{4}=12\ \text{Hz}$$

Đề bài này chưa được chặt chẽ cho lắm, vì tôi cũng chẳng biết tần số nhỏ nhất để sợi dây có sóng dừng hay tần số nhỏ nhất để sợi dây có sóng dừng với đầu A cũng là nút. Thực ra tôi sẽ hiểu tìm tần số nhỏ nhất để sợi dây có sóng dừng, câu trả lời đúng là

$$f_0'=\frac{f_0}{2}=6\ \text{Hz}$$

Câu 35. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 35. Tổng hợp dao động

Từ đồ thị dễ thấy các biên độ $A_1=3\ \text{cm}$, $A_2=4\ \text{cm}$, mỗi độ chia trên trục là $t$ là $$\tau=\frac{T}{12}=\frac{\frac{2\pi}{\frac{5\pi}{3}}}{12}=0\text{,}1\ \text{s}$$ Tại thời điểm $t=0\text{,}5\ \text{s}=5\tau$ động năng bằng cơ năng trừ thế năng, nó bằng \begin{align} W_\text{đ}=\frac{1}{2}m\omega^2\left(A_1^2+A_2^2-x_1^2-x_2^2\right) \end{align} Ta thấy các giá trị $x_1\left(0\text{,}5\right)=-3\ \text{cm}$ và $x_2\left(0\text{,}5\right)=0$ ngay trên đồ thị, khi đó

\begin{align} W_\text{đ}&=\frac{1}{2}.0\text{,}1\left(\frac{5\pi}{3}\right)^2\left(4^2+3^2-\left(-3\right)^2-0\right).10^{-4}\\ &=0\text{,}00219\ \text{J} \end{align}

Câu 36. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 36. Mạch dao động LC kết hợp mạch điện một chiều

Khi khóa K ở (a), dòng điện $I=1\ \text{A}$ ổn định chạy một vòng qua nguồn, hai điện trở bên trái và ampe kế, còn nhánh có $R$ với tụ không có dòng chạy qua. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ đúng bằng hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở thẳng đứng và bằng $$U_0=E-I(R+r)=IR\\ \rightarrow R=2\ \text{Ω}\ \text{và}\ U_0=2\ \text{V} $$ Khi K chuyển sang (b), cường độ cực đại trong mạch LC là $I_0$, nó tuân theo hệ thức năng lượng $$\frac{1}{2}LI_0^2=\frac{1}{2}CU_0^2\\ I_0=\sqrt{\frac{C}{L}}U_0$$ Từ thông riêng của cuộn dây $\Phi=Li$ có giá trị cực đại $\Phi_0 = LI_0$ chu kì bằng chu kì của $i$ và bằng chu kì dao động của mạch LC. Vậy thời gian $\tau$ để từ thông biến thiên từ cực đại về không là một phần tư chu kì $$\tau=\frac{1}{4}2\pi\sqrt{LC}$$ Biểu thức cần tìm \begin{align} \frac{\pi\Phi _0}{\tau}&=\frac{\pi L\sqrt{\frac{C}{L}}U_0}{\frac{1}{4}2\pi\sqrt{LC}}\\ &=2U_0=4\ \text{V} \end{align}

Câu 37. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 37. Phóng xạ

Chu kì phân rã của cacbon hàng ngàn năm, trong khi đó số phân rã tính trong 1 giờ, ta có thể coi số phân ra trong 1 giờ là độ phóng xạ. Có công thức \begin{align} H=H_0e^{-\frac{\ln{2}}{T}t}\\ t&=\frac{T}{\ln{2}}\ln{\left(\frac{H_0}{H}\right)}\\ &=\frac{5730}{\ln{2}}\ln{\left(\frac{921}{497}\right)}\\ &=5100\ \text{năm} \end{align}

Câu 38. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 38. Thời gian dao động điều hòa của con lắc đơn

Từ chiều dài các con lắc suy ra tần số góc $$\omega_2=2\omega_1=2\omega$$ Chọn $t=0$ là lúc hai con lắc song song nhau và đang chuyển động cùng chiều (chắc chắn sẽ có thời điểm như vậy), tức là chúng cùng pha ban đầu $$\alpha_1=\alpha_0\cos{\left(\omega t+\varphi\right)}\\ \alpha_2=\alpha_0\cos{\left(2\omega t+\varphi\ \right)} $$ Mỗi lần các con lắc song song nhau là lúc chúng có cùng li độ, tức là $\alpha_1=\alpha_2$. Với câu 38 đề minh họa vật lý 2022 này, có lẽ phương pháp tốt nhất là vẽ đồ thị. Trên đồ thị, các điểm cắt nhau của các đồ thị cho ta giá trị $\alpha$ tương ứng. Ta biểu diễn các chuyển động này bằng đồ thị như hình dưới đây:

Câu 38:Giải cầu 38 đề minh họa vật lý 2022 bằng phương pháp đồ thị

Sau thời gian $2T$ thì trạng thái ban đầu lặp lại, hay nói cách khác, ta chỉ cần xét trong khoảng thời gian này là đủ. Rõ ràng có đến 5 điểm cắt giữa hai đồ thị và có 4 giá trị $\alpha$ khác nhau. Để chỉ có 3 giá trị $\alpha$, ta có thể thử dịch điểm đầu và cuối về vị trí cân bằng hoặc lên biên. Trog hai cách dịch chuyển đó, nếu dịch ra biên thì chúng ta chỉ có 2 giá trị của $\alpha$, như vậy điểm đầu và cuối ở vị trí cân bằng là hợp lý, nó như hình dưới đây:

Câu 38:Đồ thị chuẩn

Đến đây thì rõ ràng $\varphi=-\frac{\pi}{2}$. Ta tìm các giá trị $\alpha$ bằng nhiều cách, nhưng có lẽ dùng máy tính nhanh nhất. Đó là giải phương trình $$\cos{\left(2\omega t -\frac{\pi}{2}\right)}=\cos{\left(\omega t -\frac{\pi}{2}\right)}$$ Bấm máy tính (coi $x=\omega t$) thì được $x=1\text{,}047$, và $$\alpha_3=8\text{,}66^o$$

Câu 39. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 39. Giao thoa sóng cơ - Dao động cùng pha với nguồn

Có 13 cực đại, tức là mỗi bên có 6 vân, điều này cho ta biết $$6\lambda\lt AB\lt 7\lambda$$ Đặt $l=\frac{AB}{2}=x\lambda$ thì ta được $$3\lt x\lt 3\text{,}5$$ Đường tròn (C) mà trên đó có nhiều cực đại nhất thì tâm O của nó chính là trung điểm của AB. Để có được 12 cực đại trên đường tròn, nó phải tiếp xúc với đường bậc 3 tại giao điểm với AB (hình vẽ dưới đây).

Câu 39:Hệ vân giao thoa sóng trên mặt nước

Từ đó ta suy ra $$a=3\frac{\lambda}{2}$$ Một điểm có tọa độ $\left(d_1;d_2\right)$ vừa là cực đại giao thoa, vừa dao động cùng pha với các nguồn thì phải thỏa mãn $$d_1-d_2=k\lambda\\ d_1+d_2=n\lambda$$ Trong đó $k$ và $n$ là các số nguyên cùng lẻ hoặc cùng chẵn.
Từ hai phương trình này ta suy ra $$d_1=\frac{1}{2}\left(n+k\right)\lambda\\ d_2=\frac{1}{2}\left(n-k\right)\lambda$$ Với điều kiện thuộc đường tròn (C) nữa. Chúng ta xét tam giác có các cạnh $d_1$, $d_2$, $AB=2l$ và trung tuyến $a$, công thức liên hệ là $$a^2=\frac{d_1^2+d_2^2}{2}-l^2\\ \frac{9}{4}=\frac{n^2+k^2}{4}-x^2 $$ Lần lượt lấy $k=0,1,2,3$ và với điều kiện $3\lt x\lt 3\text{,}5$, đồng thời nhớ rằng $k$ với $n$ cùng chẵn hoặc cùng lẻ, ta suy ra $k=1,n=7$ Thay ngược trở lại ta được $x=3\text{,}2$, khi đó $$\frac{AB}{a}=\frac{2x\lambda}{\frac{3}{2}\lambda}=4\text{,}26666...$$

Câu 40. Đề minh họa môn vật lý 2022

Câu 40. Dòng điện xoay chiều với đồ thị kết hợp giản đồ véc tơ

Từ đồ thị ta thấy $u_\text{AB}$ có biên độ $AB=15$, còn pha ban đầu ta nên vẽ nhanh đường tròn pha

Câu 40: Đồ thị điện áp Câu 40: đường tròn pha

Trên đó $\text{P}_0$ là điểm pha ban đầu, $\text{P}_1$ là điểm ứng với trạng thái điện áp bằng không lần đầu tiên. Cả hai trạng thái này điện áp đang giảm. Khoảng thời gian giữa hai trạng thái này là $\frac{1}{6}$ chu kì (cũng rút ra từ đồ thị), tương ứng với độ biến thiên pha là $\frac{\pi}{3}$. Và tất nhiên tọa độ cung của $\text{P}_0$ và cũng là pha ban đầu của $u_\text{AB}$, nó bằng $$\varphi_\text{AB}=\frac{\pi}{6}$$ Khi $C=C_1$, $AM=AB=15$, pha ban đầu của $u_{AM}$ là $\varphi$, góc lệch giữa $\vec{AB}$ và $\vec{AM}$ bằng $$\alpha=\varphi-\frac{\pi}{6}$$ Ta vẽ giản đồ véc tơ cho trường hợp này

Câu 40: Giản đồ véc tơ 1

Trong đó góc $\beta$ luôn không đổi (vì cuộn dây có $L$ và $r$ không đổi) và bằng \begin{align} \beta&=\frac{\pi}{2}-\frac{\alpha}{2}\\ &=\frac{\pi}{2}-\left(\frac{\varphi}{2}-\frac{\pi}{12}\right)\\ &=\frac{7\pi}{12}-\frac{\varphi}{2} \end{align} Khi $C=C_2$, $MB=10\sqrt{3}$, pha ban đầu của $u_{MB}$ là $-\frac{\varphi}{2}+\frac{\pi}{4}$, góc lệch giữa $\vec{AB}$ và $\vec{MB}$ bằng \begin{align} \delta&=\frac{\pi}{6}-\left(-\frac{\varphi}{2}+\frac{\pi}{4}\right)\\ &=\frac{\varphi}{2}-\frac{\pi}{12} \end{align} Ta vẽ giản đồ véc tơ cho trường hợp này

Câu 40: Giản đồ véc tơ 2

Trong đó \begin{align} \gamma&=\pi-\beta-\delta\\ &=\pi-\left(\frac{7\pi}{12}-\frac{\varphi}{2}\right)-\left(\frac{\varphi}{2}-\frac{\pi}{12}\right)\\ &=\frac{\pi}{2} \end{align} Tam giác vuông tại A, hệ thức lượng trong tam giác vuông này $$\sin{\beta}=\frac{15}{10\sqrt{3}}\\ \beta=\frac{\pi}{3}\\ \varphi=1,57\ \text{rad}$$


Các bạn xem giải rõ ràng hơn ở đây